|
0913 079 073
Giảm béo bằng phương pháp cấy chỉ được biết đến trong vài năm gần đây nhưng sự thực phương pháp này có tốt như lời đồn thổi hay lại "tiền mất tật mang"?...
An Cung ngưu hoàng hoàn là gì?
Là phương thuốc do danh y Ngô Đường, tự Cúc Thông, người đời Thanh (Trung Quốc), đại biểu trọng yếu của học phái ôn bệnh, sáng chế, được ghi trong sách “Ôn bệnh điều biện” nổi tiếng của ông với thành phần gồm: ngưu hoàng 1 lạng, uất kim 1 lạng, tê giác 1 lạng, hoàng cầm 1 lạng, hoàng liên 1 lạng, hùng hoàng 1 lạng, sơn chi 1 lạng, chu sa 1 lạng, mai phiến 2 tiền 5 phân, xạ hương 2 tiền 5 phân, trân châu 5 tiền. Tất cả tán bột thật mịn, dùng mật làm hoàn, mỗi hoàn 1 tiền, lấy vàng lá làm áo, bao sáp. Hiện nay, vì tê giác rất hiếm nên được thay bằng thủy ngưu giác (sừng trâu nước).
Công dụng của ACNHH ra sao?
Theo dược học cổ truyền, ACNHH có công dụng thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu, dục đàm. Chuyên trị ôn nhiệt bệnh, nhiệt tà nội hãm tâm bào, đàm nhiệt ủng bế tâm khiếu dẫn đến sốt cao phiền táo, thần hôn thiềm ngữ (hôn mê, rối loạn ngôn ngữ) hoặc thiệt kiển chi quyết (lưỡi rụt, tay chân giá lạnh), trúng phong khiếu bế, tiểu nhi kinh quyết thuộc đàm nhiệt nội bế.
Đây là một trong ba phương thuốc lương khai trọng yếu (lương khai tam bảo hay ôn bệnh tam bảo) cùng với chí bảo đan và tử tuyết đan, là một trong những dược vật cấp cứu hữu hiệu của Y học cổ truyền. “Cung” là chỉ tâm bào, tâm bào là cái màng ở ngoài bọc lấy tim; ôn nhiệt độc tà nội hãm, khi xâm phạm vào tâm, trước hết là tác động đến tâm bào. Nếu nhiệt tà quá thịnh sẽ làm nhiễu loạn thần minh mà dẫn đến tình trạng thần hôn thiềm ngữ. ACNHH có đủ khả năng thanh hóa đàm nhiệt nội hãm tâm bào, nhiệt thanh đàm hóa thì tâm thần tất an, vì thế mà gọi là “an cung”.
Trong phương, ngưu hoàng, tê giác và xạ hương có công dụng thanh tâm tả hỏa giải độc, dục đàm khai khiếu, tức phong định kính, là quân dược; hoàng cầm, hoàng liên, sơn chi thanh nhiệt tả hỏa giải độc; uất kim tán tà hỏa; mai phiến phương hương khứ uế, thông khai bế; chu sa, trân châu và vàng lá trấn tâm an thần; mật ong hòa vị điều trung.
Tác dụng dược lý của ACNHH là gì?
Tác dụng trấn tĩnh và chống co giật
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, ACNHH khi cho chuột uống hoặc tiêm vào trong ổ bụng đều làm cho chúng giảm thiểu hoạt động tự chủ, xuất hiện hiện tượng yên tĩnh, làm tăng tác dụng ức chế hệ thống thần kinh trung ương và kéo dài thời gian gây ngủ của phenobarbital và pentothal. ACNHH còn chống tác dụng hưng phấn và gây co giật của amphetamin và làm giảm thấp tỷ lệ tử vong do thuốc này gây nên.
Tác dụng hồi tỉnh
Khi tiêm vào ổ bụng của chuột bạch 0,8 - 1ml thanh khai chú xạ dịch, một chế phẩm của ACNHH, liên tục trong 5 ngày, nhận thấy hoạt tính của acetylcholin esterase trong nhân lục (locus cerulerus) gia tăng, chứng tỏ hoạt tính của acetylcholin trong nhân lục có thể kích phát hoạt tính của catecholamine trong các neuron, làm hồi phục công năng hướng tâm của cấu trúc lưới trong chất não, từ đó đạt được tác dụng hồi tỉnh. Nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi sự tác động bất lợi của carbon tetrachloride, làm hồi tỉnh hôn mê gan do nhiễm độc.
Tác dụng giải nhiệt
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh ACNHH có tác dụng làm hạ thấp thân nhiệt của thỏ được gây sốt bằng độc tố của vi khuẩn, tác dụng kéo dài từ 5 - 6 giờ, so với nhóm chứng có sự khác biệt rõ rệt. Nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh tác dụng giải nhiệt của ACNHH trong các trường hợp sốt do tiêm vắc-xin tam liên, thông thường sau khi tiêm vắc-xin chừng 60 phút thân nhiệt tăng cao, dùng ACNHH có thể làm cho thân nhiệt giảm rất nhanh.
Tác dụng chống viêm tiêu thũng
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng đã chứng minh tác dụng rõ rệt của ACNHH đối với tình trạng viêm khớp ở chuột. Trên mô hình gây viêm tai chuột bằng dinathylbenzene, ACNHH tỏ ra có tác dụng ức chế rõ rệt quá trình viêm. ACNHH còn có tác dụng kích thích khả năng thực bào của đại thực bào, làm tăng chỉ số và tỷ lệ % thực bào, làm cho đại thực bào to ra và gia tăng số lượng các túi thực bào.
Tác dụng đối với hệ tim mạch
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ACNHH có tác dụng làm hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm từ 5,4 - 7,5 kPa. Trên tim thỏ cô lập, ACNHH có khả năng ức chế sức co bóp cơ tim và làm giảm tần số tim. Trên chó gây mê, ACNHH làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp nhưng lưu lượng động mạch vành và sức bóp cơ tim lại gia tăng. Chứng tỏ thuốc có khả năng cải thiện công năng tim. Ngoài ra, ACNHH còn có tác dụng làm giảm lượng oxy tiêu thụ cơ tim, kéo dài thời gian sống của động vật thí nghiệm trong điều kiện thiếu oxy.
An cung Ngưu hoàng chủ yếu trị chứng sốt cao hôn mê co giật (Nhiệt nhập tâm bào), nói sảng, lưỡi đỏ thẫm. Các thảo dược như: Hoàng cầm, hoàng liên, chi tử tả tâm hỏa, thanh nhiệt độc, hùng hoàng cùng với ngưu hoàng khu đàm giải độc, uất kim, băng phiến, phương hương hóa trọc thông khiếu khai bế, chu sa, trân châu trấn kinh an thần, các vị thuốc hợp lại thành bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khu đàm khai khiếu, trấn kinh an thần
Ứng dụng lâm sàng
An cung Ngưu hoàng chủ yếu để thanh nhiệt khai khiếu khu đàm, đối với những bệnh nhân nhiễm độc nặng, sốt cao, hôn mê, co giật như: Viêm màng não, Viêm não, tai biến mạch máu não, lỵ, nhiễm độc, viêm phổi, nhiễm độc cũng có tác dụng tốt. Trương hợp chứng “nhiệt nhập tâm bào”, sốt cao hôn mê co giật, cộng thêm hội chứng “dương minh phù chứng” (táo bón bụng đầy trướng) có thể dùng bài này thêm với bột đại hoàng 12g chia 2 lần uống, gọi là bài “ Ngưu hoàng thừa khí thang”
Thành phần:
Ngưu hoàng, bột sừng trâu, xạ hương, trân châu, hoàng liên, hoàng cầm, chi tử, uất kim, băng phiến, chu sa, hùng hoàng
Cách dùng:
-Nếu người bệnh còn tỉnh táo: Ngậm nuốt nước dần
-Nếu bệnh nhân không tỉnh táo, tri giác mù mờ: Nên hòa với nước cho uống dần
-Nếu bệnh nhân hôn mê: Cho uống thuốc qua sond (ống thông nuôi dưỡng được đặt vào dạ dày), thậm chí có thể thụt qua đường hậu môn
Liều dùng:
Người lớn ngày 1 viên. Bệnh nặng có thể ngày 2 - 3 viên chia 2 - 3 lần. Đợt điều trị 3 - 5 ngày
-Trẻ em dưới 4 tuổi: 1/4 viên/lần, 1 lần/ngày.
-Trẻ em từ 4 - 6 tuổi: 1/2 viên/lần, 1 lần/ngày.
Cách phối hợp với các thuốc Tây y: Trong điều trị, vẫn có thể kết hợp An Cung Ngưu Hoàng với các thuốc Tây y theo chỉ định của thầy thuốc. Chỉ lưu ý là nên dùng cách xa hai loại thuốc An Cung Ngưu Hoàng và thuốc Tây y khoảng thời gian 1 đến 2 giờ để tránh tương tác giữa các thuốc
Sản phẩm được sản xuất tại Nhà thuốc Đồng Nhân Đường Bắc Kinh
Cần cẩn trọng khi sử dụng ACNHH
Có thể thấy, ACNHH là một trong những loại thuốc rất quý của Y học cổ truyền. Tuy nhiên, khi sử dụng sản phẩm này cần hết sức lưu ý mấy điểm như sau:
- Đây là một loại thuốc “bệnh” của Đông y có sức công phá mãnh liệt, chứ hoàn toàn không phải là loại dược phẩm có công dụng “bồi bổ” như nhiều người lầm tưởng. Vậy nên, khi dùng nhất thiết phải được các thầy thuốc chuyên khoa thăm khám, chỉ định và hướng dẫn tỉ mỉ, tuyệt đối không được tự ý sử dụng.
- Trên thị trường hiện nay, có khá nhiều loại ACNHH khác nhau, nguồn gốc phức tạp, thật - giả lẫn lộn và giá cả cũng hết sức đa dạng, thậm chí có nơi bán “chui” với giá cực đắt! Tình trạng mua phải của “rởm” để rồi lâm vào tình trạng “tiền mất tật mang” không phải là hiếm. Vậy nên, khi có nhu cầu sử dụng, người tiêu dùng nên mua ACNHH ở những cơ sở kinh doanh có đủ giấy tờ và tư cách pháp nhân.
- Vì tê giác hiện tại hết sức quý hiếm và đã được đưa vào sách đỏ cấm săn bắt và tàng trữ nên trong thành phần ACNHH người ta thường dùng sừng trâu nước (thủy ngưu giác) để thay thế với liều lượng cao hơn. Điều này không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng của thuốc, vì vậy người tiêu dùng có thể yên tâm sử dụng và đừng vì những lời dẫn dụ như “sản phẩm của chúng tôi được bào chế từ tê giác xịn” mà tốn tiền một cách vô ích.
ThS. HOÀNG KHÁNH TOÀN